
Tên khoa học là Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc., thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).
Tên “cốt khí” còn dùng để chỉ một số cây khác, như “cốt khí muồng”, “cốt khí dây”, “cốt khí tím”. Còn vị thuốc “cốt khí”, lại có thể chỉ hạt và lá của nhiều cây khác thuộc họ Đậu. Cần lưu ý để tránh nhầm lẫn.
Cây cốt khí đề cập trong bài này, thuộc họ Rau răm, là một cây nhỏ sống lâu năm, thân mọc thẳng, thường cao 0,50-1m, có khi tới 2m. Thân không có lông, trên thân và cành thường có những đốm màu tím hồng. Lá mọc so le có cuống ngắn. Phiến lá hình trứng, rộng, đầu trên hơi thắt nhọn, phía cuống hoặc hơi phẳng hoặc hẹp lại, mép nguyên, dài 5-12cm, rộng 3,5-8cm, mặt trên màu xanh nâu đậm mặt dưới màu nhạt hơn; cuống lá dài 1-3cm; bẹ chìa ngắn. Hoa mọc thành chùm dạng chùy ở kẽ lá, mang rất nhiều hoa nhỏ, cánh hoa màu trắng. Hoa đơn tính, khác gốc. Hoa đực có 5 mảnh bao hoa, có gân giữa màu lục, 8 nhị dài hơn bao hoa. Hoa cái có 5 mảnh bao hoa, bầu hình trứng với 3 cạnh, 3 núm. Quả khô, 3 cạnh, màu nâu đỏ.
Bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ, gọi tên là “củ cốt khí” hoặc “cốt khí củ”- Rhizoma Polygoni Cuspidati (Rhizoma Raymoutriae Japonicae)
Vị thuốc cốt khí đã được ghi chép sớm nhất trong sách Danh y biệt lục của Đào Hoằng Cảnh (456-536) với tên “hổ trượng”. Trong Đông y cổ truyền, vị thuốc “hổ trượng” – “cốt khí củ” thường được xếp vào nhóm thuốc “Hoạt huyết khứ ứ” hoặc “Thoái hoàng lợi thấp”. Theo Đông y cổ truyền, củ cốt khí có vị đắng, tính lạnh; vào các kinh Can, Đởm và Phế. Có tác hoạt huyết, giảm đau, thanh nhiệt, lợi tiểu, thông kinh. Dùng chữa những trường hợp kinh nguyệt bế tắc, kinh nguyệt khó khăn đau đớn, bị đòn ngã chấn thương đau nhức, thấp nhiệt hoàng đản (vàng da do thấp nhiệt), phế nhiệt khái thấu (ho do tạng Phế bị nóng), đẻ xong huyết ứ, bụng trướng, tiểu tiện khó khăn… Trong dân gian, củ cốt khí là một vị thuốc thường được dùng để chữa tê thấp, đau nhức do bị ngã, bị thương …
Kiêng kỵ: Phụ nữ mang thai không dùng được.

¨MỘT SỐ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG MỚI:
– Chữa viêm phổi
– Chữa viêm phổi
– Chữa vàng da cấp tính do viêm gan nhiễm trùng
– Chữa viêm túi mật mạn tính
– Chữa viêm gan kéo dài
– Chữa viêm khớp
– Chữa vàng da ở trẻ sơ sinh
– Chữa ngứa ở bộ phận sinh dục (cả nam giới và nữ giới)